Lilac tasselflower
Cỏ Chua lè
Emilia sonchifolia - (L.)DC
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Cacalia coccinea Sims (1803),
- Emilia sagittata auct. non DC.
▪ Emilia sonchifolia, cũng được biết dưới tên lassac tasselflower hoặc blaireau de cupidon là một trong những loài có hoa vùng nhiệt đới thuộc họ Asteraceae.
Là một loài đa dạng, có 2 loại variété chiếm đa số đã được phân biệt :
- var sonchifolia, phân phối vủng cực nhiệt đới,
- và var. javanica (Burm. f.) Mattf. của vùng Đông nam Á Sud-est de l'Asie và Indo-Malaisie.
Nó được phân phối trong những vùng nhiệt đới của thế giới.
Có nguồn gốc của Châu Á Asie (Tàu, Ấn Độ, Đông Nam Á ...v...v...) và được du nhập và tịch hóa vào trong Châu Phi, Afrique, trong Australie, ở Amériques và trong những đảo ở Đại Dương khác.
Ở Việt Nam tên thông thường Cỏ Chua lè, được tìm gặp khắp nơi ở miền nam Việt Nam.
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia là một thực vật hoang dại trong thế giới củ Vieux Monde, bao gồm trong Đông Nam Á. Trong Mỹ Amérique, nó được du nhập và được tịch hóa.
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia có thể mọc ở khắp mọi nơi so với mực nước biển đến 1000 m. Nó tồn tại trong một phạm vi rộng lớn của những điều kiện vùng nhiệt đới đến đồng cỏ, những khu vực bãi rác, sườn dốc và những khu vực có bóng râm.
Nó dung nạp những điều kiện đất acide.
▪ Đây là một thực vật tốt để cho mật của loài bướm nectar de papillon, và những ấu trùng loài bướm Nyctemera baulus đã được tìm thấy trong quá trình nuôi dưởng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên, ít khi có nhánh, thân yếu, thẳng và láng hoặc gần láng, cứng và không có nhựa sữa trắng với những lông sáng bóng, bò trên mặt đất bên dưới và có thể đạt đến từ 10 đến 150 cm cao và có đường kính khoảng từ 2 đến 3 mm đường kính. Nó thường phân nhánh ở bên dưới gốc của cây thường có màu xanh lá cây đậm và có một rễ cái sâu phân nhánh.
Lá, có phiến đa hình, xanh lợt bên trên và màu thẩm tím những lá bên dưới, mọc cách, đo được 4-16 cm x 1-8 cm và thường tìm thấy trên thân, thường có tai trên cuống, bìa phiến có răng hay thùy cạn, không lông.
Ở những cây con chúng thường có lông trắng.
Những lá bên dưới thường có dạng chân vịt, có cuống có tai hẹp và bìa phiến có răng mịn và tròn hoặc những thùy chân vịt sâu và tròn, hay hình chử V, dài 4-16 cm x 1-8 cm rộng, rộng hơn và rộng hơn hình tam giác, tròn hoặc hình bầu dục không lông.
Những lá bên trên bao chung quanh lấy thân nhỏ hơn, không cuống, màu xanh đậm đôi khi có răng to, có dạng thẳng hay mũi tên.
Phát hoa, ít, hoa đầu, nhỏ, hẹp có dạng cái chuông, ở ngọn nhánh, giống như một hoa kích thước khoảng từ 12 đến 14 mm dài x 4-5 mm rộng, với cuống phát hoa từ 1 đến 5 cm dài, mảnh, thường phân nhánh 2, thường có khoảng thừ 3 đến 4 hoa đầu, có :
- những hoa đĩa màu hường nhạt đến màu oải hương, màu hường tươi, tổng bao do một vòng lá hoa xanh tươi, không lông, toàn hoa ống, noãn sào có lông.
- không có hoa tia.
Hoa, có 7 đên 10 lá bắc trong 1 tổng bao, hẹp, thuông dài, tổng bao 2-4 lần dài hơn rộng, thường mỗi hoa đầu gồm khoảng từ 20 đến 40 hoa.
Những vành hoa màu oải hương nhạt đến tím nhạt, những lá bắc của tổng bao hoặc hiếm khi vượt quá chúng, những thùy từ 0,3 đến 1,7 mm dài.
Hoa, tất cả những hoa đĩa lưỡng tính, thụ hoặc với những nhụy đực có chức năng bên trong, với :
- đài hoa, không.
- cánh hoa đo được thứ 8-12 mm dài, dạng ống ngắn hơn hoặc bằng những phểu, họng hoa lan rộng, có 5 thùy, màu hường sáng, ít khi màu xanh, màu đỏ hoặc trắng.
- tiểu nhụy, kết hợp nhau, bao phấn đo được từ 2 đến 2,5 mm dài với 1 valve nhỏ ở đỉnh.
- bầu noãn, hạ, 1 buồng, 1 noãn, đính phôi bên dưới, ngắn, có lông với 2 tay của vòi nhụy, đỉnh ngắn hoặc cắt ngang.
Trái, bế quả, dài 3,5 mm, xám tròn, 5 gân, có lông mào do tơ trắng, mịn, dài từ 6-9 mm dài,
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia có chu kỳ sinh sống khoảng 90 ngày. Có 2 loại hạt, được xác định bởi màu sắc của bế quả.
- Thứ nhất, một vòng bên ngoài hoa cái của một hoa đầu tạo ra những bế quả màu đỏ và màu nâu.
- Thứ hai, là những hoa lưỡng phái ở giữa có màu trắng.
Hầu hết những hạt nẩy mầm ở nhiệt độ 27 ° C, nhưng những hạt này phát triển từ những hoa bên ngoài trong bóng râm.
Những Cây chỉ mọc hiện ra của những hạt gần bề mặt, tuy nhiên một số hạt có thể nẩy mầm ( 4%) khi nó được chôn sâu khoảng (4 cm).
Một nghiên cứu chỉ ra rằng 29% của những hạt nẩy mầm khi nó được chôn sâu ở 0,5 cm dưới đất, trong khi chỉ 3% đã nẩy mầm khi nó được chôn sâu ở 1 cm.
Hạt mang một chùm lông, cho thấy rằng sử dụng gió như một tác nhân của sự phát tán hạt.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên Cây, lá.
Sử dụng thảo dược nguyên Cây, rửa sạch và sấy khô.
Những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia thường được thu hoạch và sử dụng trước khi ra phát hoa của Cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ β-sitostérol, Doronine, Stigmastérol, Acide palmitique, Alcaloïdes de pyrrolizidine, Senkorkine, Simiral, Acide de miel.
▪ Những bộ phận trên không của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia chứa những alcaloïdes :
- pyrrolizidine,
- senkirkine,
- và doronine.
▪ Alcaloïdes de pyrrolizidine :
- integerrimine,
- nilgirine.
▪ Thành phần khác gồm có :
- simiral,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- acide palmitique,
- và acide de miel.
▪ Thành phần hoá chất thực vật phytochimiques của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia :
Những kết quả truy tìm hoá chất thực vật phytochimiquesơ bộ cho thấy rằng, Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia là sản xuất tích cực cho sự hiện diện của những :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- tanins,
- terpènes,
- và glycosides cardiaques.
Tổng số hàm lượng alcaloïdes, 0,2%.
với những mức độ thay đổi thấp, trung bình và cao.
▪ Những trích xuất éthanoliques của những bộ phận trên không Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia cho được 15 hợp chất :
- rhamnétine (1),
- isorhamnétine (2),
- quercétine (3),
- lutéoline (4),
- tricine-7-O-β-D-glucopyranoside (5),
- 8- (2 " -pyrrolidinone-5 "-yl) -quercétine (6),
- 5, -2 ', 6'-trihydroxy-7, 8-diméthoxyflavone-2'-O-β-D-glucopyranoside (7),
- acide succinique (8) ,
- acide fumarique (9),
- acide p-hydroxybenzoïque (10),
- acide 4-hydroxy isophtalique (11),
- acide 3,4-dihydroxycinnamique (12),
- esculétine (13),
- iso-oléolactone (14) ,
- và uracile (15).
▪ Tất cả những dữ liệu dinh dưởng được công bố dưới tên Emilia coccinea liên quan đến Emilia lisowskiana C.Jeffrey của Tây Phi Afrique de l’Ouest.
Những alcaloïdes pyrrolyzidines và những flavonoïdes độc hại đã được phân lập từ những loài khác của giống Emilia.
▪ Nước ép jus của lá tươi, của những trích xuất méthanoliques và nước Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia (L.) DC. và Emilia prenanthoidea DC. cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne,
- chống oxy hóa antioxydante,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
ngay sau những nghiên cứu khác nhau.