Frangipanier
Temple or Pagoda Tree
Cây sứ cùi
Plumeria rubra L.
Apocynaceae
Đại cương :
Cây Sứ cùi Frangipani - Plumeria rubra L.cv. Acutifolia đã trở nên là một cây ở tư gia của Châu Mỹ nhiệt đới và Châu Phi bao gồm những cây cảnh. Cây Sứ Frangipani - Plumeria rubra L.cv. Acutifolia gồm nhiều loại như là cây màu trắng, màu đỏ. Loài Sứ, phát triển lan rộng nhờ hệ thống cây trồng. Đồng thời cũng là nguồn gốc của nhiều giống lai và giống trồng.
Trồng cây Sứ thực hiện dễ dang. Cây được biết đến nhờ sự chịu đựng một thời gian dài hạn hán : Một cây thiếu nước sẽ rụng lá, thân cây nhăn nhún nhưng cây vẫn tiếp tục sống và trở lại bình thường nếu được tưới ở lần đầu.
Trường hợp này cũng được thấy ở những hom héo, trồng bằng cách giâm cành. Gieo hạt, cũng được thực hiện nhưng rất ít khi được sử dụng.
Tại Việt Nam, tên gọi cây Sứ cùi, theo hình dạng của cây, giống như tay chân của người bị bệnh cùi, và cũng để phân biệt với những giống cây Sứ khác như Sứ ngọc lan, Sứ chúa ….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Sứ Frangipanier là một cây tiểu mộc nhỏ, lá rụng, khoảng 3 đến 7 m chiều cao, thân cây cong queo, bên ngoài thân láng và bóng, thân thịt mềm , với những chất dính dồi dào, có mủ trắng.
Vỏ, láng mịn giống như lớp giấy bên ngoài màu xám, bóng, và thường tróc đẩy những tế bào chết ra ngoài thành những mảnh nhỏ.
Gổ trắng ngà hơi vàng và mềm.
Những nhánh rậm nhiều, dày thịt, phù lên và ửng màu xanh lá cây ở những điểm.
Lá, đơn, có cuống rỏ, tập trung nhiều ở đầu nhánh thường dạng thuôn dài, khoảng 20 đến 40 cm chiều dài và 7 cm rộng, xếp theo luân sinh vòng xoắn, nhiều chen chúc ở đỉnh đầu của nhánh, gân lá nổi nhô lên ở mặt dưới, các gân phụ vuông gốc với gân chánh.
Hoa, nhiều, có cuống, hợp thành nhóm ở đầu nhánh, hoa đơn, hình ống ở phía dưới, thường
mở ra 5 thùy hẹp, hình bầu dục, có mùi thơm và lớn, phần trên của cánh hoa màu trắng nhạt,
trong khi phần bên trong phía dưới thấp hơn màu vàng, dài 5 đến 6 cm.
Hoa xuất hiện trước lá vào mùa xuân.
Trái, nang 2 (đặc tính của họ Apocynaceae ), thẳng, hình chữ nhận hay ellip, với nhọn ở đỉnh đầu trái, dài 15 đến 20 cm, 1,5 đến 2 cm đường kính.
Hạt, nhiều và có cánh.
Bộ phận sử dụng :
Rể, lá, Mủ trắng latex, và vỏ thân và rể.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần của Cây sứ cùi Frangipani - Plumeria rubra L.cv. acutifolia:
● Hiện diện trong thân :
- triterpènes thuộc loại Oleanene,
- acide plumeric
- plumerates éther de méthyle
và từ thân cây Sứ cùi cũng đã được phân lập những chất :
- chất lupéol
- fulvoplumierin,
- amyrine
● Trong trung tâm ( lỏi ) thân hiện diện :
- Plumericin,
- Isoplumericin,
- 4-hydroxy acétophénone,
- Plumieride,
- Coumarylique plumieride
- và protoplumericine
● Vỏ cây Sứ cùi chứa :
- một glucoside vị đắng ,
- plumierid (2%).
- acide plumeric,
- Β-sitostérol,
- Lupéol,
- Plumieride,
- amyrine
- và fulvoplumierin.
● Lá Sứ Plumeria rubra, chứa :
- một tinh dầu dể bay hơi .
Chiết xuất trong méthanol cho được những hóa thực vật :
- những stéroïdes,
- các chất flavonoïdes,
- tanins,
- alcaloïdes,
- và những glycosides.
● Mủ trắng như sữa latex chứa :
- chất résines,
- như caoutchouc
- acide plumieric:
- acide cerotinic
- và lupéol.
- triterpénoïde amyrine,
- kautscuk
- và muối calcium sels de calcium
● Rể đã được phân lập được những chất :
- Fulvoplumierin,
- plumericin
- và trois nouveaux composés:
- Isoplumericin,
- Β-dihydroplumericin
- và β-dihydroplumericinic acide (Rastogi et Mehrotra, 1990 & 93).
● Trong hoa, nghĩ rằng là một nguồn mùi thơm được biết dưới tên "Frangipiani."
- Hoa có chứa một tinh dầu thiết yếu (Ghani, 2003).
● Hàm lượng tinh dầu dể bay hơi bao gồm :
- géraniol,
- sitronellol,
- linallol,
- farnésol
- và fenetilalkohol.
Đặc tính trị liệu :
Vị ngọt, có mùi thơm aromatique.
► Được xem như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt antipyrétique,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau, trấn thống emménagogue,
- giải nhiệt fébrifuge,
- Tảy xổ purgatif,
- làm ngứa nổi mận đỏ ở da rubéfiant.
● Cây Sứ cùi cũng được sử dụng trong :
- bệnh lậu blennorrhagia,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh trĩ piles.
- phù thũng œdème ( sưng phù gonflement),
- nhọt, ung mủ abcès.
● Vỏ của rể là một chất :
- tẩy xổ rất mạnh drastique purgatif,
- kích thích stimulant,
- dịu đau trấn thống emménagogue
- và hạ nhiệt fébrifuge,
được dùng như đơn thuốc cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và vết loét bệnh lây nhiễm tình dục (hoa liễu) plaies vénériennes.
● Mủ trắng latex là :
- những chất làm nổi mận ngứa ở da rubéfiant
- và là chất tẩy xổ purgatif;
được dùng trong y học để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- ngứa démangeaisons,
- đau răng maux de dents
- và chứng răng mục dents cariées.
- sưng phù gonflements,
- và sốt fièvres.
● Lá cây Sứ cùi được dùng như :
- thuốc dán đắp sưng cataplasme gonflement;
● Hoa đầu trị sốt capitules de fièvre.
● Nước ép của vỏ cây được thực hiện bởi Marma cho :
- bệnh vàng da Jaunisse (Yusuf et al. 2009).
( Marma là sinh huyệt ( centres vitaux ) hay một vùng năng lượng nhạy cảm trong cơ thể. Marma là kho dự trữ năng lượng cho cuộc sống. Nếu một lực bất thường trên sinh huyệt có thể là nguyên nhân có vấn đề nghiêm trọng và thậm chí đi đến tử vong . Marma không cấu trúc như tim, gan hoặc phổi, nhưng marma là những khu vực nhạy cảm kết nối của những bắp cơ, xương và thần kinh. ( kiến thức này được ghi trong y học Ayurvédique, vỏ thuật karaté …..)
► Những hoạt động của Cây Sứ cùi :
● hoạt động chống viêm activités anti-inflammatoires, và tạo sẹo lành vết thương cicatrisantes,
● những hoạt động chống oxy hóa activités anti-oxydantes
▪ và thủy phân chất đạm protéolytiques ( chia cắt chất đạm dưới tác dụng của phân hóa tố, thành nhiều mảnh nhỏ )
● hoạt động kháng khuẩn activité antimicrobienne, chống viêm sưng anti-inflammatoire,
● hoạt động chống giun sán activité anthelminthique,
● tác dụng hạ đường mỡ effet hypolipémiant,
● hoạt động của phân hóa tố lipase trong phản ứng thủy giải và những phản ứng chuyển hóa acyle, hiệu quả độc hại cho phôi.
● hoạt động gây mê bộ phận anesthésique locale :
- những loét ulcères,
- những bệnh ngoài da maladies de peau,
- viêm inflammations,
- viêm khớp arthrite,
- và táo bón constipation.
► Trong y học Guinas, những thuốc sản xuất từ cây Sứ cùi Plumeria rubra dùng để chữa trị :
- sự phun trào ở da éruptions cutanées,
- ung mủ abcès,
- kiết lỵ dysenterie,
- bệnh thủy bào chẩn, ghẻ phỏng herpès,
- bệnh giang mai syphilis,
- ho toux
- và xem như thuốc tẩy xổ purgatif.
(De Filipps, RA, SL Maina, J. Crépin. Plantes médicinales des Guyanes. Smithsonian Institute. Mise en ligne 12. Juin 2006. Http://www.mnh.si.edu/biodiversity/bdg/medicinal/ index.html)
(Watson, DP, JT Chinn, HF Clay, et JL Brewbaker. 1965. Plumerias hawaïennes. Univeristy of Service Hawaï Cooperative Extension, la circulaire 410.)
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấu sắc vỏ cây sứ cùi dùng như :
- thuốc tảy xổ purgatif,
- dịu đau emménagogue,
- và thuốc hạ nhiệt fébrifuge.
Chất mủ trắng latex cùng một công dụng .
▪ Ngăn ngừa bị say (đột quỵ) nhiệt bất ngờ coup de chaleur :
- Nguyên liệu có thể xem như trà làm mát.
▪ Rể - vỏ cây Sứ cùi dùng trong nội tạng như :
- thuốc tẩy xổ mạnh purgatif puissant.
▪ Rể - vỏ sử dụng như :
- thuốc trụy thai abortif.
▪ Vỏ của rể cây sử dụng như đơn thuốc cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những vết loét bệnh hoa liễu plaies vénériennes.
▪ Nấu sắc vỏ cây dùng như :
- chống ghẻ phỏng hay mụn rộp anti-herpétique.
▪ Tại Ấn Độ, vỏ cây bông sứ cùi sử dụng như :
- thuốc xổ purgatif.
Vỏ cây dùng như :
- áp dụng bên ngoài nơi ung mủ abcès
▪ Tại Java và Madera, nấu sắc vỏ dủng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh thủng nước, sủng nước hydropisie,
- và chứng tiểu khó do bệnh hoa liễu sinh ra .
▪ Ở Yucatan, mủ trắng latex được dùng cho :
- bệnh đau răng maux de dents.
▪ Tại Perse, vỏ cây dùng để chống :
- bệnh lậu blennorrhagia.
▪ Đối với bệnh kiết lỵ, tiêu chảy trong mùa hè :
- dùng 12 dến 24 g nguyên liệu khô nấu sắc.
▪ Đối với bệnh
- viêm khớp, thấp khớp, da bị tổn thương, ngứa
- bệnh viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- tổn thương da bị ngứa cutanées prurigineuses.
Pha trộn mủ trắng latex ( nhựa ) với dầu dừa noix de coco, hâm nóng, áp dụng vào vùng bị ảnh hưởng.
▪ Nấu sắc vỏ dùng như :
- thuốc trên nướu răng chữa trị đau răng maux de dents.
▪ Mủ trắng pha trộn với dầu dừa dùng cho :
- bệnh ngứa démangeaisons.
▪ Nước ép là một thuốc trong những trường hợp :
- đau thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và với long nảo cũng trị ngứa.
▪ Dùng như thuốc dán đắp của lá, hơ nóng có ích lợi cho :
- sưng gonflements.
▪ Nấu sắc lá dùng trong trường hợp :
- nứt nẻ,
- mủ phụt ra ở lòng bàn chân éruptions de la plante des pieds.
▪ Ngâm trong nước đun sôi hay dung dịch trích của lá được sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme.
Lá cũng được dùng như thuốc lá cigarettes hít trong cơn suyễn.
▪ Tại Porto Rico, nhủ tương, sữa sản xuất rất phong phú dùng cho :
- mật bilieux,
- phân lỏng selles liquides.
▪ Ở Mexique, nấu sắc hoa cây sứ cùi dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
● Gây độc tế bào/ kháng khuẩn Antibactérien / thuốc diệt loài nhuyến thể molluscicide :
Lõi của cây Sứ cùi, nghiên cứu thu được chất plumericin và isoplumericin, hoạt động thuốc diệt loài của ngành nhuyến thể, gây độc tế bào và kháng khuẩn.
● Tinh dầu thiết yếu Huiles essentielles :
Nghiên cứu so sánh những tinh dầu thiết yếu của giống Plumeria L của Mả-lai cho thấy tinh dầu của Plumeria acuminata ( hoa trắng ), chủ yếu là chất :
- salicylate de benzyle,
- benzoate de benzyle,
- trans-nérolidol,
- phénylacétate néryle
- và linanlool.
● Hoá thực vật Phytochemical / chống siêu vi antimicrobiens:
Nghiên cứu cho thấy sự hiện diện những chất như :
- tanins,
- saponines,
- phlobatanins,
- flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- glycosides cardiaques
- và giảm lượng đường từ chiết xuất dầu thô.
Thử nghiệm, hoạt động kháng khuẩn cho thấy chiết xuất trong méthanol hoạt động ức chế sự tăng trưởng của 14 vi khuẩn chỉ điểm. Chiết xuất của hoa tích cực hơn đối với vi khuẩn Bacillus cereus.
● Chống oxy hóa Antioxydant / hạ thấp chất béo hypolipidémiants :
Nghiên cứu một glycoside de flavone được phân lập từ cây Sứ cùi Plumeria rubra, một sự giảm đáng kể chất đường mỡ triglycérides sériques ở chuột có đường máu cao do chất alloxane-induits.
Hoạt động chống oxy hóa được xác nhận bởi những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm in-vitro.
● chống viêm sưng Anti-inflammatoire:
Một chiết xuất của Plumeria acuminata trưng bày quan trọng hoạt động chống viêm anti-inflammatoire cấp tính và mãn tính trên những mô hình động vật thí nghiệm.
Hiệu quả được so sánh với indométacine, một thuốc chống viêm anti-inflammatoire.
● Chống oxy hóa Antioxydant / hoạt nhặt rát gốc tự do :
Một chiết xuất trong méthanol cho thấy một hoạt động chống oxy hóa liều lượng phụ thuộc bằng cách sử dụng một gốc tự do DPPH, gốc tự do superoxide anion và gốc tự do hydroxyle thử nghiệm nhặt rác gốc tự do.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Chất độc : Chất mủ màu trắng, nhựa sữa là một chất độc và có thể làm kích ứng da.
Ứng dụng :
Những hoa Sứ cùi có mùi hương thơm, nên thường được kết thành những vòng hoa hay gắn trên tóc phụ nữ.
** Những thông tin trên đây có tính cách thông tin giáo dục, không phải để dùng mà để góp phần những dữ liện cho những nhà chuyên môn để nghiên cứu dùng cây thuốc.
Để an toàn, mọi việc sử dụng nên hỏi ý kiến những nhà chuyên môn về sức khỏe.
Nguyễn thanh Vân
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá