Trèfle jaune – Indian Sorrel
Cây me đất
Oxalis corniculata L
Oxalis corniculata L
Oxalidaceae
Oxalis corniculata, hay Woodsorrel trường, cũng còn gọi là cây me chua hay me đất. Me đất là một cây thân thảo có dáng mảnh khảnh, tăng trưởng yếu thuộc họ Oxalidaceae. Cây me đất có một thân nhỏ yếu hầu như bò trường trên đất, có hệ thống rể phát triển ở các đốt của cây. Gồm có 3 lá tròn trong giống như cỏ chuồn 3 lá, mỗi lá lại chia 2 thùy. Me đất có nhiều loài, phân biệt theo màu sắc của hoa và thân cây như hoa màu đỏ, Oxalis atropurpurea lá có màu tím. Những lá có những lá bẹ rất khó thấy ở gốc mỗi cuống lá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
L’Oxalis corniculée là một thực vật thân thảo, bò trường, thấp khoảng 5 đến 10 cm, có lông.
Thân, cỏ nằm có chồi. Là một thực vật hàng năm hay có đời sống thời gian ngắn.
Lá, mọc xen, có cuống đứng dài, mang 3 thứ diệp hình tim, dài 1 đến 1,5 cm, bìa có lông, gân từ đáy 3, màu xanh lá cây hay màu tím đỏ. những lá bẹ dính vào cuống lá.
Buổi trưa lá khép sụp xuống như chiếc dù xếp lại, vào ban đêm các lá gần như gấp lại với nhau.
Hoa, hình tán 1 đến 2 hoa, cọng hoa 1 cm, màu vàng cao 1 cm, xuất hiện từng nhóm, thành những tán nhỏ 2 đến 3 hoa ( dưới 5 ), trên một cuống hoa gắn ở nách lá, 5 đài hình mũi mác thẳng 3 – 5 mm dài. 5 cánh hoa rời màu vàng tươi chung quanh 10 tiểu nhụy. Noản sào có 5 vòi nhụy .
Nang, có lông, xanh, hình trụ, có khía cạn, 1 đến 2,5 cm dài .
Hạt, đen, láng, được bung ra rất mạnh có thể vài m.
Bộ phận sử dụng :
• Toàn cây,
• có thể thu hoặch suốt năm,
• Rửa sạch, phơi khô, ép nén, bảo quản để sử dụng.
• Sự trồng nhân giống bằng hạt hay trồng bằng hom bằng cơ quan dinh dưởng.
Thành phần hóa học và dược chất :
Theo sự phân tích của Kathiriya và al, cây me đất Oxalis corniculata giàu chất như :
● flavonoïdes :
- flavonols (acacétine, 7,4-di-O-Me apigénine),
-flavones(4'-O-Mevitéxine,4'-O-Meisovitéxine,3',4'di-O-Me orientine, vitexine-2"-O-glucopyranoside ),
- flavonols ( 3',4'-di-O-Me quercétine ),
- acide-phénols ( acides syringique, vanillique, p-hydroxybenzoïque ).
● Toàn cây cũng chứa :
- acide oxalique,
- ascorbique,
- pyruvique,
- glyoxalique,
- palmitique,
- calcium,
- oxalate de calcium,
- 2-heptenal,
- 2-pentylfuran,
- transphytol,
- alpha- và bêta-tocophérol,
- vitamine C,
- tanin.
- carotene;
- tartaric acid;
- citric acid;
- mallic acid;
- isoorietin;
- isovitexin;
- swertsin.
- 2'-O-(beta-D-glucopyranosyl)-isovitexin;
● Nghiên cứu hoá thực vật Phytochemical hàm lượng có những chất :
- tannins,
- palmitique acide,
- hỗn hợp chất oleic,
- linoleique,
- linolenique
- steariques acids.
và những chuỗi hợp chất :
▪5-hydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-7-methoxy-6-[3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]chromen-4-one [+/-]
▪5,7-dihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-6-[(2S,3R,4R,5S,6R)-3,45-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl ]chromen-4-one [+/-]
▪2-(3,4-dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-6-[(2S,3R,4R,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(h ydroxymethyl)oxan-2-yl]chromen-4-one [+/-]
▪5-hydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-7-methoxy-6-[3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]chromen-4-one [+/-]
▪5,7-dihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-6-[(2S,3R,4R,5S,6R)-3,45-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl ]chromen-4-one [+/-]
▪2-(3,4-dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-6-[(2S,3R,4R,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(h ydroxymethyl)oxan-2-yl]chromen-4-one [+/-]
Đặc tính trị liệu :
► Cây me đất Oxalis corniculata chứa chất có tác dụng :
- trừ giun sán vermifuge,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chất làm se thắt astringente,
- lọc máu dépurative,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc dể tiêu stomachique
- và thuốc cầm máu styptique.
Cây me đất cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- viêm ruột entérite,
- tiêu chảy diarrhée,
- do bị chấn thương lésions traumatiques,
- bong gân entorses,
- và những vết cắn của rắn độc serpents venimeux.
● Một sự truyền nước thuốc được thực hiện như phương pháp rửa cho những trẻ em để loại trừ những loại giun móc ankylostomes.
● Cây me đất là một nguồn rất tốt cho chất vitamine C và được sử dụng như :
- thuốc chống bệnh hoại huyết antiscorbutique trong việc điều trị bệnh còi scorbut.
► Lá me đất được sử dụng như một chất giải độc :
- khi bị ngộ độc bởi những hạt của cây cà độc dược Datura spp.,
- của những chất arsenic
- và thủy ngân mercure.
► Nước ép của lá được áp dụng trên :
- những chỗ bị côn trùng chích piqûres d'insectes,
- chỗ phỏng brûlures
- và những mụn phòng ở da éruptions cutanées.
▪ nước ép jus có một hoạt động kháng khuẩn activité antibactérienne.
● Ngâm trong nước đun sôi được dùng để :
- loại những giác mạc đục mờ opacité de la cornée
- và vật lạ rơi vào mắt làm cho mi mắt ngứa.
- loại những giác mạc đục mờ opacité de la cornée
- và vật lạ rơi vào mắt làm cho mi mắt ngứa.
● Nấu sắc lá được sử dụng như dung dịch súc miệng gargarisme.
► Những lá có chứa chất acide oxalique, chất này cho me đất một hương vị sắc bén đặc thù..
▪ Điều này hoàn toàn an toàn ở một lượng nhỏ, lá me đất không nên tiêu dùng với một lượng lớn, bởi vì chất acide oxalique có thể liên kết với calcium cung cấp cho cơ thể và dẫn đến sự thiếu hụt dinh dưởng.
▪ Hàm lượng acide oxalique sẽ giảm nếu lá me đất được nấu chín.
▪ Những người mắc phải chứng bệnh :
- thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- và sạn thận calculs rénaux
- hay nồng độ acide cao hyperacidité,
nên thận trọng đặc biệt nếu dùng cây me đất này bao gồm trong chế độ ăn uống, bởi vì nó có thể làm nặng thêm tình trạng trong cơ thể.
► Đặc tính theo hệ thống y học truyền thống Ayurvédique Ấn độ :
Cây me đất Oxalis corniculata dùng cho :
- ăn khó tiêu dyspepsie,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- hành kinh nguyệt đau, khó dysménorrhée,
- mất kinh aménorrhée,
- viêm gan hépatite
► Sử dụng theo y học Siddha :
▪ Nước ép lá me đất với một liều từ 15 đến 25 ml được dùng trong những điều kiện bệnh như là :
- tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante,
- sa trực tràng prolapsus du rectum……
Me đất cũng có thể sử dụng trong điều kiện đun sôi lá me đất trong beurre sữa bò để có kết quả tốt hơn.
▪ Lá me đất được nghiền nát và dùng như áp dụng bên ngoài cơ thể trong trường hợp như là :
- sưng đau gonflement douloureux,
- hay bị viêm sưng inflammation.
Điều này sẽ có một hiệu quả là :
- làm mát cho vùng đau
- và giảm thiểu các triệu chứng .
▪ Lá me đất có thể tiêu dùng bên trong cơ thể như là vật liệu dưới dạng tương ớt chutney, trong trường hợp như là :
- những rối loạn ở bụng abdomen.
▪ Pâte của lá được đắp trên trán bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh nhức đầu.
▪ Lá me đất là nguồn tốt cho :
- vitamine C,
- calcium
- và carotène.
Kinh nghiệm dân gian :
● Cây me đất coi như tác dụng :
- làm mát refroidissement,
- làm lạnh réfrigérant,
- làm ngon miệng bửa ăn appétissant
- và là thuốc dễ tiêu stomachique.
● Nước ép lá tươi me đất Oxalis corniculata có lợi ích trong :
- chữa trị bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh sa trực tràng prolapsus du rectum,
- màng nhĩ viêm tympanites
- và bệnh trĩ piles.
Nước ép này trong một liều lượng 6 muỗng cà phê, 3 lần / ngày trong những trường hợp :
- chua dạ dày acidité gastrique,
- loét bao tử ulcère gastro- ulcère,
- tiêu chảy diarrhée
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
► Tại Tonga, cây me đất Oxalis được sử dụng để chữa trị :
- những loét miệng trẻ em,
- Ngâm trong nước đun sôi lá me đất dùng cho trẻ em bị bệnh :
- những nhiễm giun móc ankylostomes
- và cũng như chống nôn mữa antiémétique.
Cây được dùng để chữa trị :
- nhiễm trùng lổ rốn infection ombilicale
- và cải thiện tăng cường kết thúc quá trình hóa xương mõ ác trẻ em.
► Những người Punjabis sử dụng Me đất Oxalis để chữa trị những bệnh khác nhau :
- bệnh về da affections cutanées.
● Nước ép lá tươi của cây me đất Oxalis corniculata là một :
- thuốc giải độc cho những trường hợp ngộ độc cà độc dược antidote de l'intoxication datura,
- và lợi ích trong trường hợp đi tiểu khó miction difficile.
Nước ép này có thể được sử dụng để :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- loại bỏ những chất xơ trên giác mạc cornée
- giác mạc mờ đục opacité de la cornée
- và đau lổ tai maux d'oreilles.
Nước ép lá me đất sử dụng để :
- tẩy rửa sạch vết thương plaies de nettoyage
- và ngứa démangeaisons.
- làm lạnh hạ sốt froid de la fièvre,
- viêm ruột entérite,
- tiêu chảy diarrhée,
- nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- thần kinh suy nhược neurasthénie :
Nấu sắc 30 đến 60 g của vật liệu chuẩn bị dùng .
▪ Trường hợp :
- bong gân entorses,
- vết thâm tím contusions,
- những vết cắn của rắn độc morsures de serpents venimeux :
Áp dụng thuốc dán của nguyên liệu tươi đập nát.
▪ Nước ép tươi của lá được dùng để giảm sự say ngà ngà do sự ngộ độc sản phẩm của cà độc dược datura.
▪ Chế biến nước ép của lá, biến thành nước giải khát với đường, để chữa trị :
- bệnh lỵ dysenterie
- và bệnh sa trực tràng prolapsus rectal,
- và hạ cơn khát apaiser la soif.
▪ Nước ép được coi như thuốc giải độc trường hợp ngộ độc thủy ngân mercuriel và ngộ độc arsenic, đồng thời dùng cho :
- phỏng brûlures,
- côn trùng chích insectes
- và vết cắn bò cạp morsures de scorpion,
- mụn phun trào ở da éruptions.
● Nước ép của cây trộn với hành tây dùng để loại bỏ :
- những mụn cóc verrues,
- và những da hóa sừng cors
- và những cục u ở da excroissances de la peau.
● Nước ép của lá với tiêu bột và beurre lỏng áp dụng trên :
- những vết đỏ taches rouges,
- hay những chỗ mụn phòng trên da éruptions sur la peau.
● Thuốc dán đắp từ lá cây đắp trên những vùng viêm sưng ở da để :
- giảm đau ,
- và những triệu chứng viêm sưng symptômes inflammatoires.
▪ Thuốc dán của lá nghiền nát, với hoặc không nước, áp dụng trên những bộ phận bị sưng nhiễm enflammées.
▪ Cây me đất được xem như thuốc :
- chống bệnh bại huyết antiscorbutique ở Trung Hoa và Ấn Độ.
▪ Dán những phần lá me đất được dập nát thêm một ít bột gạo, áp dụng nơi nổi rơm chaleur épineuse.
● Dùng nhưa tươi chà lên vùng bị nhiễm bệnh hay dùng nước nấu sắc nguyên liệu tươi để lau rửa bên ngoài cho :
- phỏng brûlures,
- bệnh ngoài da của chi dưới dermatoses du membre inférieur,
- lỡ chóc ở da eczéma peau.
Sử dụng để làm :
- tróc những miếng chai trên da cors,
- những mụn cóc verrues,
- những cục u nổi lên ở da excroissances
- và những vấn đề khác trên da .
● Đun sôi lá trong sữa, dùng để
- chữa trị kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique,
- và viêm ruột entérite.
Đồng thời sử dụng cho những vết thương trong miệng và nướu răng gencives.
► Tại Java, pha trộn lá me đất với hành củ và muối, dủng chữa trị :
- đau dạ dày maux d'estomac.
Nước ép dùng cho ho toux.
► Trong y học truyền thống Ấn Độ, sử dụng me đất để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
► Trong y học ayurvédique, dùng để chữa trị :
- những vấn đề gan và hệ tiêu hóa .
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn - kháng khuẩn activité :
Bột của lá Me đất Oxalis corniculata đã được trích xuất bởi các dung môi sau :
- éther của dầu hỏa pétrole,
- benzène,
- chloroforme,
- méthanol,
- và éthanol
Và những trích xuất này đã được thử nghiệm cho những hoạt tính chống vi trùng đối với :
- (3) ba Xanthomonas quan trọng,
- và 14 vi khuẩn gây bệnh cho người.
Chỉ có 2 trích xuất được biết là những dung dịch trích từ méthanol và éthanol cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đáng kể khi so sánh K-cycline và Bact-805 cho các yếu tố gây bệnh thực vật.
Người ta đã tìm thấy rằng những hợp chất phénoliques chịu trách nhiệm trong hoạt động chống lại vi trùng antibactérienne.
● Công thức kháng khuẩn antibactérien / thuốc mỡ crème:
Nghiên cứu dung dịch trích trong nước Oxalis corniculata cho thấy một hoạt động mạnh chống vi trùng đặc biệt với nồng độ trích xuất gia tăng cao.
Một công thức bào chế sản phẩm crème cho thấy tiềm năng như là một chủ đề để bảo vệ da chống lại với các vi trùng S. aureus và E coli.
● Chống kết thạch đường tiểu Anti-lithiase urinaire / Kháng khuẩn Antibactérien :
Khảo sát trên 17 cây, Oxalis corniculata là một trong 6 cây có hiệu quả kháng khuẩn, cho thấy cây đóng một vai trò đầy hứa hẹn trong việc ngăn ngừa và chữa trị bệnh kết thạch đường tiểu
lithiase urinaire.
● Hoạt động chống oxy hóa-activité antioxydante
Trích xuất trong nước của Oxalis corniculata ghi nhận hoạt động chống oxy hóa như một bằng chứng gia tăng những phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes ( superoxyde dismutase và catalase) những hoạt động và sự tập trung giảm các sản phẩm peroxydation lipidique tức là hoạt động đáng kể của sự làm sạch những gốc tự do chống DPPH, superoxyde và những gốc oxyde nitrique.
● Chống ung bướu antitumorale / Chống oxy hóa Antioxydant:
Nghiên cứu dung dịch trích trong éthanolique của Oxalis corniculata cho thấy một hoạt động chống ung bướu đáng kể và những hoạt động chống oxy hóa trong chứng ung thư cổ trướng Ehrlich ascite carcinome (EAC) gây ra trong chuột bạch tạng Thụy sĩ albinos suisses.
Có một hiệu quả ức chế hiệu quả của sự tăng trưởng khối u trong phúc mạc thủy một thứ bệnh cổ trướng ascite và trong mô hình khối u cứng.
● Hoạt động chống mỡ máu cao Activité antihyperlipidémique
Dung dịch trích trong nước của Oxalis corniculata, ghi nhận một hoạt động làm giảm chất béo trong máu như là một bằng chứng giảm nồng độ cholestérol toàn phần ( total ) trong huyết thanh, cholestérol LDH và đường mỡ triglycérides.
● Kháng nấm Antifongique :
Nghiên cứu dung dịch trích trong nước của Oxalis corniculata, cho thấy một hoạt động chống nấm Aspergillus Niger.
● Bảo vệ tim cardioprotecteur :
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trong ống nghiệm in-vitro, đã xác định rằng chiết xuất cây me đất Oxalis corniculata có thể bảo vệ cơ tim myocarde ischémique ( chứng thiếu máu cục bộ cơ tim gây ra sự mất cân bằng giữa nhu cầu oxy cung cấp thông qua lưu lượng máu của động mạch vành tim ) :
- chống lại sự đánh phá
- và tác dụng bảo vệ chống lại sự oxy hóa
- và hoạt động chống lượng chất cao trong máu antihyperlipidemique.
● Chống biến hình trùng amib Anti-amibienne / chống đơn bào trùng Giardia anti-Giardia:
Nghiên cứu chiết xuất từ cây me đất Oxalis corniculata, đã được xác định một số hợp chất cho thấy hoạt động chống biến hình trùng amib trong những môi trường cấy axénique ( môi trường cấy tư do cho những sinh vật đơn bào ô nhiễm hoặc gây bệnh ) của Entamoeba histolytica. Trong số những hợp chất khác nhau, hoạt động mạnh nhất đã được tìm thấy với GGL ( galacto-glycerolipid ) GGL cũng được tìm thấy có hiệu quả trong việc giết chết Giardia lambia, một nguyên sinh động vật đơn bào, là tác nhân gây bệnh lỵ tiêu chảy ở người.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Hàm lượng acide oxalique tăng cao trong những lá me đất Oxalis corniculata có thể gây ra một vấn đề tiềm năng nhiễm độc oxalate và thận trọng trong khi tiêu thụ loại thực vật này.
Ứng dụng :
● Ở hoa, người ta có thể lấy được những sắc tố màu : vàng, đỏ, cam để làm những phẩm màu.
●Toàn cây đun sôi cho một phẩm màu vàng ,
● Lá cây me đất ăn được, với một hương vị chua của chanh. Dùng uống, có thể thực hiện được bằng cách ngâm lá trong nước đun sôi trong 10 phút sau đó được để nguội, có hương vị ngọt.
- Toàn cây giàu chất vitamine C.
Bất kỳ loại me đất nào, khi dùng được an toàn với một lượng ít nhỏ, nhưng nếu dùng với một lượng lớn và với một thời gian lâu dài có thể gây ra ức chế sự hấp thu chất calci bởi cơ thể.
Tại Ấn Độ, nơi đây cây me đất được biết đến dưới tên “ chicoda bhaji ”, chỉ ăn theo mùa , bắt đầu vào khoảng tháng 12.
● Lá me đất có thể ăn như món salade, me đất cũng có thể ngâm trong nước đường để có một thức uống như nước chanh.
Lá me đất gợi cho ta một hương vị me chua, nhưng đừng quên là không nên tiêu dùng với một lượng lớn do sự hiện diện chất acide oxalique ( 7 đến 12 % oxalate ).
● Trong y học truyền thống Ấn Độ, cây me đất được xem như :
- chất chống viêm anti-inflammatoire,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique
- và chất khử trùng antiseptique.
Me đất còn được dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
- và bệnh da maladies de peau.
Nguyễn thanh Vân
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá