Thứ Bảy, 8 tháng 12, 2012

Cây bông vạn thọ - Rosier d'Inde



Rosier d'Inde
Cây bông vạn thọ
Tagetes erecta L.
Asteraceae
Đại cương :
Tên thông thường, cây vạn thọ còn tên gọi Tagète érigée, Rose d’Inde...
Tagetes erecta, gọi Cúc vạn thọ Mexico, là một loài của giống Tagetes, có nguồn gốc ở Mexique và Trung Mỹ. Mặc dù gốc tận Châu Mỹ, cây thường hay gọi là Cúc vạn thọ Châu Phi. Tại Mexique, cây vạn thọ được tìm thấy ở trạng thái hoang dại trong bang San Luis Potosi, Chiapas, État de Mexico, Puebla, Sinaloa, Tlaxcala và Veracruz.
Cây này đạt đến 50 đến 100 cm cao ( khoảng giữa 20-39 cm ). Những người Aztèques hái về  ở trạng thái hoang dả, cũng như trồng cho mục đích y học, nghi lễ và trang trí.
Cây thường trồng cho thương mại hóa với các giống của những cây cảnh khác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, thường niên, tăng trưởng đạt tới khoảng 180 cm cao, thân và nhánh có góc cạnh đến tròn.
Lá, mọc đối ở những bộ phận bên dưới, mọc cách ở phần bên trên, lá kép hình lông chim, 9 đến 17 lá phụ, lá phụ thẳng, mủi mác kích thước 1-3 cm x 0,5 – 1,5 cm, nhọn ở hai đầu, bìa lá có răng cưa, có những tuyến dầu phân phối rải rác.
Phát hoa : hoa đầu ở ngọn, cô độc, (2–) 5–12 cm đường kính, cuống hoa 3–12 cm chiều dài, đỉnh nhiều hay ít phù ra, rỗng, tổng bao hình chuông 4 đến 10 thùy nhọn hay tù, cung cấp mỗi phát hoa 2 hàng tuyến thẳng.
Hoa, hoa bìa hình môi dạng tia, có bìa gíún, hoa cái, 5–8 ở những mẫu hoa hoang dại, ở những hoa trồng thường rất nhiều, tia rộng hình bầu dục nhưng phần phía trên rộng hơn phần bên dưới, 1–2,5 cm × 1–2 cm,  màu vàng tươi ở những loài hoang, màu vàng chanh, đỏ nâu ở những loài trồng.
Hoa giữa hình ống, lưỡng phái, nhiều, từ 8 đến 10 cm dài, tiểu nhụy 5, buồng trứng hợp nhất thành một ống chung quanh được vòi nhụy bao lấy, bầu noản hạ, 1 buồng, vòi nhụy chẻ 2.
Trái : bế quả akène, có góc cạnh 7–10 mm dài, đen, láng hoặc có lông mịn, với một pappus bên dưới ( pappus là một chùm nhỏ hay bó sợi lông để phù hợp cho sự phát tán hạt )
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
Marigold hay cúc vạn thọ là một nguồn giàu và tinh khiết nhất của lutéine.
► Những nghiên cứu về hóa thực vật, đã phân lập được những chất :
- những flavonoïdes,
- những caroténoïdes,
- xanthophylles
- và chất polykétides.
với :
- antimutagènes,
- phytotorique,
- yếu tố dinh dưởng agents nutritionnels,
● Nghiên cứu thân cây và hoa có những đặc trưng như :
- ß-caryophyllène,
- terpinolène,
- (E)-ociménone,
- ß-ocimène,
- piperitenone
- Z-ocimène,
- và limonène.
● Hoa vạn thọ chứa :
- một tinh dầu dễ bay hơi huile volatile
- và một sắc tó nhuộm màu vàng coloration jaune-matière,
- quercétagétine.
- Xanthophylles
- Lutéine
- Zéaxanthine
- esters de lutéine
- esters de zéaxanthine
► Hợp chất thiên nhiên :
22 hợp chất thiên nhiên với những sườn carbon khác nhau đã được phân lập từ hoa vạn thọ Tagetes erecta bởi công trình nghiên cứu hệ thống hóa thực vật, và những cấu trúc của hợp chất đã được xác định bởi những dử kiện quang phổ, bao gồm RMN 1H và 13C, và so với dử kiện từ các tài liệu.
Đây là kết quả một nghiên cứu sâu rộng trên 22 hợp chất hóa thực vật phytochimiques hiện diện trong hoa của Cúc vạn thọ, do cô lập của những phân đoạn khác nhau của trích xuất trong éthanol bởi cột sắc ký phân đoạn trên cột gel silice.
● Thành phần 22 hợp chất như sau :
▪ β-sitostérol (1),
▪ β-daucosterol (2),
▪ 7β-hydroxysitosterol (3),
▪ lupéol (4),
▪ érythrodiol (5),
▪ érythrodiol-3-palmitate (6),
▪ 1 - [5'-(1-propyn-1-yl) - [2,2 '-bithiophen]-5-yl]-éthanone (7),
α-terthiényle (8),
▪ quercétagétine (9),
▪ quercétagétine-7-méthyl éther (10),
▪ quercétagétine-7-O-glucoside (11),
▪ kaempférol (12),
▪ acide syringique (13),
▪ acide gallique (14),
▪ 3-α-galactosyl-acide disyringic (15),
▪ acide 3-β-galactosyle disyringic (16),
▪ 6-éthoxy-2 ,4-diméthylquinoléine (17),
▪ oplodiol (18),
▪ (3S, 6R, 7E)-hydroxy-4 ,7-megastigmadien-9-one (19),
▪ palmitine (20) của éthylène glycol,
▪ linoléate (21) [24],
▪ và n-hexadécane (22).
Đặc tính trị liệu :
● Cây vạn thọ Tagetes erecta thuộc họ Asteraceae, là một cây trồng như một cây cảnh ở Việt Nam và những nước vùng Đông Nam Á….
Cây vạn thọ có những hoạt động :
- hoạt động diệt giun tròn nématode activité nématicide,
- thuốc diệt nấm fongicide,
- và thuốc trừ sâu insecticide,
- chống ung thư anticancéreux,
- và bệnh liên quan về mắt nhản khoa ophtalmologiques.
Rể cây vạn thọ được sử dụng trong canh nông để chống lại :
- những loài giun tròn nématodes trong một thời gian dài.
● Cây Cúc vạn thọ tagetes erecta xem như :
- thuốc diệt giun sán anthelminthique,
- cho mùi thơm aromatique,
- tiêu hóa digestif,
- nhản khoa ophtalmologie,
- thuốc an thấn sédatif
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc dể tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- thuốc dịu đau trấn thống emménagogue.
● Rể được xem như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
● Cây Cúc vạn thọ sử dụng nội cơ thể chữa trị :
- không tiêu indigestion,
- đau bụng lỵ coliques,
- táo bón nặng constipation sévère,
- ho toux
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Lá được sử dụng ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh ngoài da maladies de la peau,
- những mụn cóc verrues,
- những vết thương plaies,
- ung loét ulcères,
- chứng chóc lở eczéma.
- chữa viêm kết mạc conjonctivites traités
- đau nhức mắt yeux endoloris
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
● Hoa dùng cho :
- giảm tiêu trừ hơi trong hệ tiêu hóa carminitive,
- lợi tiểu diurétique,
- và trừ giun sán vermifuge.
● Những cánh hoa cho một chất màu vàng và là màu thiên nhiên được dùng để nhuộm thực phẩm :
- lutéine (E 161 b)
- zéaxanthine (E161h).
● Rể cây vạn thọ là thuốc :
- nhuận trường  laxatif.
● Một dạng pâte biến chế từ lá áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- nhọt quần đinh anthrax
- và đau tai maux d'oreilles.
● Người ta ly trích một loại tinh dầu thiết yếu được sử dụng trong kỹ nghệ dầu thơm, mỹ phẩm và dược phẩm.
● Nấu sắc Cúc vạn thọ được sử dụng để chữa trị :
- cúm cảm lạnh rhumes
- và bệnh sưng hàm quai bị oreillons.
● Những được thu hoặch, tùy theo sự cần dùng để sử dụng liền ngay trong mùa cây tăng trường và phát triển, trong khi những hoa vạn thọ có thể phơi khô và bảo quản để dùng về sau.
► Nghiên cứu lâm sàng đang được tiến hành liên quan đến thành phần hóa học và đặc tính chữa trị của cây Cúc vạn thọ như :
- lutéine,
- cryptoxanthine,
- zéaxanthine thuộc gia đình của những caroténoïdes có đặc tính chống oxy hóa, làm trung hòa những gốc tự do có thể làm thiệt hại mắt.
- và tránh thoái hóa điểm vàng maculaire, ( trung tâm điểm nhìn rỏ phía sau mắt trên võng mô ) ( mắt có màng – thông manh cataracte).
● Lutéine là một chất dinh dưởng cần thiết cho thị lực bình thường và được hiện diện trong mắt với một nồng độ lớn. Nó bảo vệ mắt bằng cách lọc ánh sáng nhờ có những đặc tính chống sự oxy hóa anti-oxydantes. Lutéine, hiện diện rộng rãi trong các thực phẩm, ví dụ như trong rau xanh, trứng và ớt đỏ.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong nền văn minh tiền-Colombien, cây Cúc vạn thọ được dùng để chữa trị trong số các dược thảo khác :
- những cơn đau bụng douleurs abdominales,
- bệnh do ký sinh parasites,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- đau gan mal de foie,
- nôn mữa vomissement,
- ăn không tiêu indigestion
- và đau răng mal de dents.
Người ta ly trích ở hoa Cúc vạn thọ một chất màu để nhuộm thực phẩm, chất zéaxanthine (E161h).
► Trong dược học truyèn thống ở Nam Mỹ Amérique du Sud,
● Một vài bộ phận cây được dùng như :
- thuốc làm nôn mữa emétique,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống co thắc antispasmodique,
- chống ho antitussif,
- trục giun sán anthelminthique,
- thuốc giảm đau antalgique,
- chống sốt rét antipaludique,
- thuốc dịu đau trấn thống emménagogue
- và chữa trị một số bệnh nhiễm trùng lổ tai infections oculaires.
► Trong dân gian, cây vạn thọ được dùng :
▪ Cúc vạn thọ đã dùng trong y học từ thời thượng cổ préhistoriques.
▪ Cây vạn thọ được dùng để chữa :
- bệnh thiếu máu anémie,
-kinh nghuyệt không đều menstruations irrégulières,
- đau bụng trong thời kỳ có kinh période menstruelle,
- bệnh thấp khớp rhumatismale,
- đau bắp cơ và xương .
▪ Lá vạn thọ được áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles
- và nhọt quần đinh anthrax,
Nước ép jus dùng cho bệnh đau tai maux d'oreilles.
▪ Nấu sắc vạn thọ sử dụng điều trị :
- bệnh cúm cảm lạnh rhume,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- bệnh sưng hàm quai bị oreillons,
- đau nhức mắt yeux endoloris.
▪ Phương pháp nấu sắc, chuẩn bị cho bệnh ho :
Đun sôi một nắm cây vạn thọ trong 1 litre nước và uống 1 ly mỗi ngày.trong 3 ngày.
▪ Tại Ấn Độ, nước ép jus hoa vạn thọ đôi khi được sử dụng như :
- lọc máu purificateur du sang
- và như một đơn thuốc cho bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Ngâm trong nước đun sôi hay nấu sắc cây vạn thọ sử dụng cho :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- đau thấp khớp rhumatismales,
- viêm khí quản bronchite.
▪ Ở Brésil, ngâm trong nước đun sôi lá và hoa vạn thọ dùng như :
- trừ giun sán vermifuge.
▪ Ở Mexique, nấu sắc hoa và lá vạn thọ sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique
- và tiêu trừ hơi gaz trong hệ tiêu hóa carminative.
▪ Trong dân tộc Aztèques đã dùng để  :
- và nhiễm trùng mắt infections oculaires.
▪ Tại Brésil và Mexique, sử dụng chữa trị  :
- đau khớp xương douleurs articulaires
- và co thắt bắp cơ spasmes musculaires.
Ngoài ra, còn sử dụng cho bệnh :
- viêm da do tiếp xúc dị ứng contact allergique.
▪ Mặt khác, trong y học truyền thống dân gian dùng cho :
- những bệnh về mắt maladies oculaires,
- cúm cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- bệnh trĩ hémorroïdes
- và bệnh lở loét ulcères.
Những công dụng khác :
• thuốc trừ sâu Insecticide, repulsif
▪ Những dân tộc Aztèques đã sử dụng theo tục lệ cho cuối cùng buổi lễ
● Người Cherokee dùng cây vạn thọ để :
- rửa sạch da lavage de la peau
- và là phẩm nhuộm màu vàng colorant jaune.
● Một nghiên cứu khoa học cho thấy rằng những chất thiophènes, là những hợp chất hóa thực vật thiên nhiên, bao gồm những chất có chứa lưu huỳnh, có thể là một thành phần hoạt động. Nó có khả năng tiêu diệt những :
- vi trùng âm tính Gram négatif (-)
- và vi trùng dương tính Gram positif (+) thực hiện trong ống nghiệm in-vitro.
● Trong lãnh vực canh nông, cây vạn thọ có thể giúp bảo vệ một số cây trồng nhất định do loài ký sinh gây bệnh giun tròn nématode khi được trồng ngoài những cánh đồng. Hiệu quả nhất đối với giun tròn nématode Pratylenchus penetrans.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant / hiệu quả giảm đau Effet analgésique :
Một nghiên cứu cho thấy một tiềm năng chống oxy hóa rõ rệt ở hoa vạn thọ và hoạt động này tùy thuộc vào liều lượng tác dụng giảm đau, phù hợp với việc sử dụng trong y học truyền thống như thuốc giảm đau analgésique và chống viêm anti-inflammatoire .
● Hoạt động làm lành vết thương :
Trích xuất trong éthanolique của những lá vạn thọ Tagetes erecta đã được đánh giá trên chuột albinos trưởng thành.
Những kết quả cho thấy một hoạt động đáng kể hóa sẹo làm lành vết thương, so sánh với sự kiểm tra thuốc nitrofurazone. Nghiên cứu này được hổ trợ bởi những đặc tính chữa lành vết thương ghi lại trong sách vở y học dân gian.
● Caroténoïdes / chất bổ sung dinh dưởng :
Chiết xuất từ Hoa vạn tho đã tìm thấy những hàm lượng hợp chất sinh học có thể sử dụng như thành phần dinh dưởng bổ sung và như là phẩm nhuộm thực phẩm.
● Thuốc diệt ấu trùng larvicide :
Nghiên cứu tinh dầu thiết yếu ở cây Cúc Tagetes patula trên giai đoạn thứ 4 của ấu trùng muỗi, cho thấy phẩn lớn hoạt động chống lại ấu trùng Aedes aegypti, tiếp theo anopheles stephensiCulex quinquefasciatus
Kết quả được so sánh với thuốc trừ sâu, malathion tổng hợp.( malathion là một loại thuốc trừ sâu, có cơ cấu organophosphate parasympathomimetic )
● Nghiên cứu độc chất học étude toxicologique :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất trong chloroformique của cúc vạn thọ Tagetes erecta không thấy có tác dụng độc hại và được xác nhận sử dụng trong y học truyền thống, trong hệ thống y tế cổ truyền.
● Tinh dầu cần thiết huile essentielle :
Nghiên cứu tinh dầu thiết yếu vạn thọ Tagetes erecta thu được :
- pipéritone (50,7%),
- piperitenone,
- (E)-ß-ocimène từ tinh dầu lá ,
- và 1,8-cinéole (23,1%),
- một pinène,
- một terpinéol,
- pipéritone,
- và sabinène từ tinh dầu hoa.
● Chống đau nhức antinociceptif / Chống viêm anti-inflammatoire :
Nghiên cứu dung dịch trích cây vạn thọ Tagetes erecta trong alcool cho thấy :
- một hoạt động quan trọng, chống nhạy cảm đối với những kích thích đau đớn  antinociceptive
- và một hoạt động quan trọng khác là chống viêm anti-inflammatoire so với diclofénac sodique.
● Chống oxy hóa antioxydant / Hoa :
Một dung dịch trích trong éthanolique của hoa đã được nghiên cứu cho hoạt động chống oxy hóa. Thành phần hóa thực vật phytochemical gồm những hợp chất :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- protéines,
- stéroïdes,
- và tanins.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante, trong tất cả những thử nghiệm được thực hiện trong ống nghiệm in-vitro – DPPH, giảm năng lượng và superoxyde hoạt động làm sạch gốc tự do.
● Hiệu quả mở trong máu cao effet antihyperlipidémiques :
Nghiên cứu dung dịch trích trong hydroalcoolique gây ra nồng độ lipide trong máu cao hyperlipidémie cho thấy một sự giảm đáng kể tất cả các thông số mở máu hyperlipidémie.
●Những yếu tố kháng khuẩn :
Nghiên cứu của những dung dịch trích khác nhau đã đánh giá hoạt động kháng khuẩn của vạn thọ Tagetes erecta. Dung dịch trích trong méthanolique của Tagetes erecta và hoa Tagetes pistula,  đã tìm được có một hoạt động ức chế tốt hơn những chất ức chế trích xuất trong nước nóng hay nước lạnh của những dịch trích tan trong nước.
Kết quả cho thấy 2 loài trên, có một tiềm năng kháng khuẩn rất rộng.
● Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên cứu cho thấy lá và hoa vạn thọ Tagetes erecta có một chuổi hoạt động rộng lớn kháng khuẩn.
Dung dịch trích từ hoa có một hoạt động đáng kể chống vi khuẩn Sarcina lutea, Escherichia coli, Bacillus circulans

Thực phẩm và biến chế :
Cánh hoa vạn thọ được dùng trong salade và những thực phẩm khác để thêm vào màu sắc và hương vị.
Những cánh hoa sấy khô, nghiền thành bột, có thể dùng trong thức ăn nguyên liệu gà để bảo đảm có một màu sắc vàng của trứng và da và thịt, nhất là không có màu của ớt nhưng thức ăn vẫn nhuộm màu vàng. Nó thường kết hợp với những nguyên liệu khác như cá hồi, tôm, cua, sò, hến.
Chiết xuất bởi những dung môi chủ yếu được sử dụng ở Tây Âu như phẩm nhuộm màu da cam để sử dụng với kem sữa …..
Hoa tươi hay khô có thể được dùng để nhuộm len và sợi cellulose có màu da cam.
Tại Việt Nam, ngày xưa cũng như ngày nay dùng lá non vạn thọ làm gia vị để thực hiện món gỏi gà xé phai, ăn quên thôi ……


Nguyễn thanh Vân
')})},5e3); // Double Click $('i[rel="pre"]').replaceWith(function(){return $("
"+$(this).html()+"
")});for(var pres=document.querySelectorAll("pre,code,kbd,blockquote,td"),i=0;i")&&(m[t].innerHTML="Warning!! SPAM has been detected!",m[t].className="spammer-detected")}blockLinks("comment_block","p"); //]]>
Share this with short URL Get Short URLloading short url

Bài Viết Liên Quan